1335 Phạm Văn Đồng, P. Yên Thế, TP. Pleiku, Gia Lai.     02693 865 295 - 0918 341 838         truongsinh.gli@gmail.com    
PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC SILIC TRƯỜNG SINH
Giúp đất tơi xốp, tăng thoáng khí
Hạn chế xói mòn đất, chống rửa trôi dinh dưỡng
Cây không bị mất sức khi khô hạn, tăng khả năng giữ nước của đất
Giúp cây phục hồi nhanh sau khi thu hoạch
Tăng chất lượng trái
Tăng sức đề kháng cho cây trồng, tăng sức chống chịu với sâu bệnh, phòng chống tốt các bệnh thường gặp trên cây trồng
Đối với lúa: chống nghẹt rễ, hạn chế ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ
Tăng khả năng đậu trái, giảm tỉ lệ rụng bông và trái non
PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC ĐA VI LƯỢNG TRƯỜNG SINH
Giúp đất tơi xốp, tăng thoáng khí;
Hạn chế xói mòn đất, chống rửa trôi dinh dưỡng;
Cây không bị mất sức khi khô hạn, tăng khả năng giữ nước của đất;
Giúp cây phục hồi nhanh sau khi thu hoạch;
Tăng chất lượng trái;
Tăng sức đề kháng cho cây trồng, tăng sức chống chịu với sâu bệnh, phòng chống tốt các bệnh thường gặp trên cây trồng;
Đối với lúa: chống nghẹt rễ, hạn chế ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ;
Tăng khả năng đậu trái, giảm tỉ lệ rụng bông và trái non;
Tin nhà nông

Biện pháp khắc phục hiện tượng sương muối gây hại trên cây cà phê (P2)

Cách trồng: Đất trong hố trồng cà phê cần đảo trộn đều, dùng cuốc móc 1 lỗ nhỏ giữa hố. Dùng dao rạch và bóc bầu ni lông, cắt xén đáy bầu, nhẹ nhàng đặt cây vào giữa hố, điều chỉnh cây đứng thẳng, lấp đất, nén chặt, mặt bầu cách mặt đất 10 - 15cm, mỗi hố trồng 1 cây. Nếu cây cà phê có rễ dưới đáy bị xoắn cần tiến hành cắt bỏ phần xoắn.

- Làm bồn: Tiến hành đào bồn chung quanh gốc cây cà phê để hạn chế xói mòn rửa trôi trong mùa mưa và chứa nước tưới trong mùa khô. Công việc đào bồn phải được tiến hành trước mùa khô từ 1 - 2 tháng. Trong năm đầu bồn được đào theo hình vuông với kích thước rộng 0,6m, sâu từ 0,15 đến 0,2m, các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 1 - 1,5m và sâu từ 0,15 đến 0,2m. Khi vét đất tạo bồn cần hạn chế tối đa gây thương tổn cho rễ cà phê.

- Tủ gốc: Khi làm bồn xong, dùng rơm, rạ, cỏ tủ gốc, có thể tủ quanh gốc hoặc tủ theo băng với độ dầy từ 10 - 20cm, tủ cách xa gốc khoảng 5 - 10cm để tránh mối làm hại cây.

- Trồng cây chắn gió: Các vườn các phê trên các sườn đồi hướng Đông Bắc cần trồng cây chắn gió. Đai rừng chắn gió thẳng góc so với hướng gió chính (Đông Bắc), trồng hai hàng cây muồng đen (Cassia siamia Lamk) hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m.

- Trồng xen cây che bóng: Trong vườn cà phê cần trồng xen các loại cây vừa che bóng vừa tăng thu nhập: hồng,…. Khoảng cách trồng 8 – 10m/cây, nhưng phải bón phân đầy đủ và tỉa cành ngang, tạo hình thích hợp theo từng loại cây.

- Trồng xen cây họ đậu: Vườn cà phê chè  ba năm đầu, cây chưa giao tán nên trồng xen cây họ đậu, bắp, muống hoa vàng, … giữa hai hàng cà phê để tăng thêm thu nhập, bảo vệ cải tạo đất và cung cấp sinh khối hữu cơ chất lượng cao cho cây.

- Cần chú ý theo dõi phòng trừ một số đối tượng dịch hại như rệp sáp, rệp vảy, bọ xít muỗi, bệnh gỉ sắt, …

III. Phòng trừ một số sâu bệnh hại chính

1. Rệp sáp (Pseudococus spp.)

- Đặc điểm hình thái: Rệp trưởng thành có hình bầu dục trên mình có nhiều sợi sáp dài trắng xốp. Trưởng thành đực mình thon dài, có cánh không có sáp, mắt to đen, râu và chân có nhiều lông ngắn.

- Đặc điểm sinh sống và gây hại

Cà phê thường bị 2 loại rệp sáp gây hại: hại chùm quả, lá và hại rễ.

+ Loài rệp sáp hại lá và chùm quả: rệp bắt đầu đẻ trứng vào mùa mưa ở các kẽ lá, nụ hoặc chùm quả non. Rệp non sau khi nở, nhanh chóng tìm nơi sinh sống cố định. Mùa mưa sinh sản rất nhiều làm quả rụng. Rệp hút chất dinh dưỡng làm cho quả bị vàng, rụng, làm giảm năng suất và chất lượng quả.

+ Rệp sáp hại rễ thì sinh sống ở quanh rễ, dưới đất, tạo ra một lớp bọc không thấm nước ở quanh trục rễ. Những cây bị  hại lá vàng, héo và chết.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là vào mùa, năm khô hạn; tưới nước, bón phân đầy đủ hạn chế sự phát triển của rệp sáp.

+ Luân phiên sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Cypermethrin (SecSaigon 50EC); Chlorpyrifos Ethyl (Acetox 40EC; Anboom 40EC; Mapy 48EC; Tipho-sieu 400EC); Spirotetramat (Movento 150OD); Cypermethrin + Profenofos (Polytrin P 440EC); …

+ Đối với rệp sáp hại rễ: Thường xuyên kiểm tra phần cổ rễ cà phê, nếu thấy mật độ cao (trên 100 con/gốc ở vùng cổ rễ sâu 0 - 20cm) thì tiến hành xử lý thuốc theo phương pháp sau: bới đất xung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 20 cm. Tưới nước thuốc kết hợp dầu khoáng, chất trải.

2. Rệp muội, rệp vảy nâu, rệp vảy xanh

Đặc điểm hình thái:

 - Rệp muội: có 2 loại đen và xanh giống nhau về hình dáng.  

+ Trưởng thành có cánh hoặc không có cánh. Rệp đẻ sinh sản bằng hình thức đẻ con.

+ Rệp non và trưởng thành giống nhau về hình dáng, ở giai đoạn trưởng thành bụng phình to, cuối thân có 2 ống tiết dịch.

- Rệp vảy nâu: Trưởng thành cái không có cánh và được bọc bằng vỏ nâu, phồng lên hình bán cầu dài 2 - 3mm. Trưởng thành đực có cánh dài 1,2mm, màu xanh vàng nhạt.

- Rệp vảy xanh: Trưởng thành cái không có cánh mình dẹt, vỏ mềm và màu xanh. Rệp non màu vàng xanh

Đặc điểm sinh sống và gây hại:

- Rệp muội: Hại nhiều loại cây trồng như chè, cà phê, cam quýt…, rệp bám vào các ngọn lá non để hút dịch làm cho lá non cong queo, phát triển không bình thường. Rệp muội phát triển quanh năm nhưng nhiều nhất là khi cà phê ra búp non.

- Rệp vảy nâu: Trứng nhỏ được đẻ thành ổ ở dưới vỏ của con cái, khi nở rệp chưa có vỏ màu vàng nhạt hình bầu dục, rệp bám vào cành lá hút dịch cây làm cho cành lá kém phát triển. Rệp thường gây hại vào mùa khô.

- Rệp vảy xanh: Rệp vảy xanh cũng bám vào lá và cành non để hút dịch cây, làm lá biến vàng.

Biện pháp phòng trừ: Luân phiên sử dụng các hoạt chất sau để phòng trừ: Acephate  (Lancer 50SP); Chlorpyrifos Ethyl (Pyritox  480EC); Fenobucarb (Nibas 50EC); Alpha-Cypermethrin (Fastac 5EC); Imidacloprid (Confidor 100SL) và Alpha - cypermethrin + Profenofos (Profast 210EC).  

3. Bọ xít muỗi (Helopeltis sp.)

Bọ xít muỗi có tên khoa học là  Helopeltis sp. thuộc họ Miridae, bộ Hemiptera. Bọ xít gây hại nhiều trên điều, chè, ca cao, cà phê, tiêu đen, nho, ổi, xoài v.v… Chúng tấn công ở tất cả các giai đoạn của cây trồng. Ký chủ chính của chúng là điều, chè, ca cao, và cây neem. Bọ xít muỗi đỏ được ghi nhận xuất hiện ở các nước Ấn Độ, Sri Lanka, Philippines, Campuchia, Indonesia và Việt Nam.

- Triệu chứng gây hại: Bọ xít muỗi dùng vòi chích vào chồi non, lá non, cành non, hoa, quả non để hút nhựa cây.  Trên lá non, chồi non vết chích tạo ra đốm đen làm cho lá non, đọt non bị quăn và trở nên méo mó, dị dạng sau đó bị khô từ chóp lá. Hoa bị hại bị héo khô.

Trên những vườn cà phê chè bị hại nặng, cây sinh kém, năng suất giảm rõ rệt.

- Đặc điểm hình thái và sinh học:

+ Bọ xít trưởng thành dài 6 - 8mm, có màu nâu đỏ hay nâu đậm. Hầu hết ngực của chúng có màu đỏ nhạt hoặc đỏ nâu. Đầu thường có màu đậm hơn ngực. Râu đầu có màu tối.

+ Trứng bọ xít muỗi hình ovan dài, màu trắng. Trứng thường được đẻ ở những lá non, đọt non, cuống hoa, thân chồi. 

+ Sâu non mới nở nhỏ, có màu vàng nhạt. Sâu non có 5 tuổi kéo dài 9-19 ngày. Vòng đời của bọ xít muỗi kéo dài 25-32 ngày.

+ Khi mới nở bọ xít non sống tập trung 2-3 con trên 1 đọt cây, lúc này các vết chích nhỏ nhưng dầy, từ tuổi 3 chúng phân tán và bắt đầu sống đơn lẻ, khi đó vết chích sẽ thưa nhưng lớn hơn.

+ Bọ xít muỗi phát triển mạnh vào mùa mưa khi độ ẩm không khí cao, thời gian chiếu sáng ngắn, trời âm u. Những ngày âm u không có nắng trong mùa mưa bọ xít muỗi hoạt động suốt ngày. Bọ xít muỗi cả trưởng thành và sâu non có tính giả chết, khi động phải chúng lập tức giả chết rơi xuống lẩn trốn.

+ Cây cà phê ra nhiều đọt non tạo điều kiện thuận lợi về dinh dưỡng để bọ xít muỗi gây hại và gia tăng mật độ.

+ Vườn cà phê gần bìa rừng, nhất là rừng keo; vườn cà phê trồng quá dày, rậm rạp, ít ánh sáng thường bị hại nặng.

Trong năm bọ xít muỗi có thể phát triển từ 8 - 10 lứa. Tại Lâm Đồng, BXM gây hại quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa từ tháng 4 - 11 khi trời mát, ẩm độ cao và nhất là khi cây cà phê chè ra các búp non.

Biện pháp phòng trừ:

- Biện pháp canh tác:

+ Đảm bảo mật độ trồng thích hợp (5.000 cây/ha), không trồng cà phê quá dầy.  Thường xuyên tỉa cành tạo tán thông thoáng cho vườn cà phê.

+ Vệ sinh đồng ruộng làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ lô, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của BXM.

+ Bón phân đầy đủ, cân đối, hạn chế bón quá nhiều đạm, tăng cường bón thêm Kali.

- Biện pháp vật lý: vào đầu mùa khô thu gom tàn dư cây trồng, đốt hun khói để xua đuổi bọ xít muỗi.

- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên sẵn có trên vườn cà phê: kiến đen, kiến xanh, kiến vàng để hạn chế gây hại của bọ xít muỗi.

- Biện pháp hóa học

+Thường xuyên điều tra đồng ruộng vào thời kỳ cà phê ra đọt non, lá non để phát hiện kịp thời, phun thuốc trừ từ 1 - 2 đợt mỗi đợt cách nhau 10 - 15 ngày

+ Đảm bảo phun thuốc theo nguyên tắc 4 đúng, phun thuốc phải đồng loạt. Phun ướt đều trên toàn bộ tán cây, phun xung quanh ruộng từ ngoài vào trong và từ bìa rừng trở vào trong đảm bảo bao vây không cho bọ xít muỗi phát tán ra xung quanh để hạn chế lây lan.

+ Có thể tham khảo sử dụng một số hoạt chất thuốc đã được đăng ký phòng trừ bọ xít muỗi/chè (phun xịt vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát) để phòng trừ: Alpha-cypermethrin + Chlopyrifos Ethyl (Supertac 500EC); Abamectin (Javitin 36EC, Acimetin 5EC); Oxymatrine (Vimatrine 0.6 SL); Azadirachtin (Vineem 1500EC); Emamectin benzoate (Map Winner 5WG; Mikmire 2.0EC); Thiamethoxam (Actara 25WG); Citrus oil (MAP Green 3SL, 6SL, 10SL);

- Vườn cà phê bị hại cần bổ sung phân bón để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cây phục hồi.

4. Bệnh rỉ sắt(Hemileia vastatrix)

- Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh gây hại trên lá, lúc đầu vết bệnh là những đốm tròn nhỏ màu vàng, sau vết bệnh lớn dần và có lớp phấn màu vàng da cam rất sáng ở dưới mặt lá. Bệnh nặng làm lá vàng và rụng, cây sinh trưởng còi cọc. Bệnh do nấm Hemileia vastatri gây hại, bào tử phát tán và lây lan mạnh nhờ gió, côn trùng và công nhân chăm sóc. Bào tử có thể chịu đựng được nhiều tháng trong điều kiện bất lợi cho nảy mầm. Bào tử nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 240C sau 2 - 4 giờ và phát triển nhanh ở độ ẩm 80 - 90%. Thời gian ủ bệnh là 6 - 12 giờ. Các giống cà phê cũ ở Việt Nam hầu hết đều nhiễm bệnh gỉ sắt.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Bón phân đầy đủ và cân đối, tạo hình thông thoáng, tỉa cành hợp lý giúp cây sinh trưởng tốt. Sử dụng giống kháng bệnh như: Catimor, THA1, TN1, …

+ Biện pháp hóa học: Có thể dùng các loại thuốc sau phun kỹ lên hai mặt lá như: Diniconazole (Nicozol 25SC); Hexaconazole (Anvil 5SC, Thonvil 5SC); Propiconazole (Tilt 250EC, Bumper 250EC); Triadimefon (Bayleton 250EC, Encoleton 25WP); Trichoderma viride (Biobus 1.00WP); Difenoconazole + Propiconazole (Tilt Super 300EC, Tilindia super 400EC); Tebuconazole 500g/kg + Trifloxystrobin 250g/kg (Nativo 750WG)

5. Bệnh khô cành quả

- Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh  do nấm Colletotrichum gloesporioidesColletotrichum cofeanum gây nên trong điều kiện cây bị suy yếu do thiếu dinh dưỡng, bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây, nhưng bệnh phát triển mạnh giai đoạn cà phê hình thành và phát triển quả. Mưa nhiều vào buổi chiều tối làm phát tán bào tử và làm bào tử xâm nhiễm vào quả.

+ Trên lá bệnh xâm nhập vào đầu lá hay phiến lá, triệu chứng ban đầu là những vết loang lổ màu nâu có nhiều vòng đồng tâm, sau đó lan rộng ra chuyển sang màu nâu sẫm hay nâu đen. Các vết bệnh xuất hiện nhiều liên kết với nhau thành từng mảng lớn làm cho lá bị khô rụng;

+ Trên cành và thân: Bệnh tấn công lên cành ở các giai đoạn cành đang hóa gỗ và xâm nhập vào đầu cành mang quả qua vết nứt của lá. Trên cành có những vết nâu lõm xuống làm vỏ biến màu nâu đen và khô dần. Bệnh nặng, nấm xâm nhập cả cành lớn và lan cả thân làm rụng lá và cành trơ trụi khô đen. Mô thân bị nhiễm cũng hóa đen; trên quả nấm tấn công vào giai đoạn quả thành thục 6-7 tháng. Vết bệnh là những đốm nâu lõm vào phần vỏ quả có kích thước và hình thù khác nhau. Bệnh xuất hiện bắt đầu từ nơi đính vào cuống hay tại điểm tiếp xúc giữa hai quả, những nơi mà nước có thể đọng lại. Bệnh nặng làm lá, cành, quả khô đen và rụng làm cành trơ trụi.

- Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Bón phân đầy đủ cung cấp dinh dưỡng cho cây, dùng cây che bóng. Cắt và gom những đoạn cành bị bệnh đốt tiêu hủy.

+ Biện pháp hóa học: Sử dụng các hoạt chất thuốc dược đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm: Propineb (Antracol 70WP); Copper Hydrocide (DuPont Kocide 53.8DF); Mancozeb (Dithane M-45  80WP, Manozeb 80WP); Hexaconazole (Tungvil 5SC, Thonvil 5SC, Topvil 111SC, ); Prochloraz (Talent 50WP); Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar top 325SC, Trobin top 325SC); Hexaconazole + Tricyclazole  (Forvilnew 250SC);

6.Bệnh nấm hồng (Corticium salmonicolor)

- Triệu chứng gây hại:

+ Bệnh phát sinh ở trên cành, gần nơi phân cành tạo ra vết bệnh màu phớt hồng, lúc đầu nhẵn sau dầy lên và màu hồng càng rõ, trên mặt có lớp bột màu hồng nhạt mịn, đó là các bào tử của nấm.

+ Vết bệnh phát triển chạy dài dọc theo cành và dần dần bọc hết chu vi cành, làm lá bị vàng, quả bị rụng non và cành chết khô.

Điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh

+ Bệnh do nấm Corticium salmonicolor gây nên.

+ Bệnh phát triển trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và vườn cây rậm rạp, đặc biệt trong mùa mưa. Bệnh lây lan bằng bào tử theo gió mưa hoặc côn trùng.

 - Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Cắt tỉa, tạo tán hợp lý để vườn cà phê được thông thoáng.

+ Biện pháp hóa học: Khi bệnh hại nặng cần cắt bỏ những đoạn cành bị bệnh đốt tiêu hủy kết hợp phun thuốc BVTV.

Sử dụng các hoạt chất thuốc được đăng ký như: Validamycin (Vivadamy 5SL, Valivithaco 3SC); Copper Hydroxide (Champion 77WP); Eugenol (Genol 0.3SL, 1.2SL); Azoxystrobin + Difenoconazole (Myfatop 650WP); Azoxystrobin + Hexaconazole (Camilo 150SC); Copper Oxychloride + Kasugamycin (New Kasuran 16.6WP); …

 

Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng

Sản phẩm nổi bật
PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC TRUONG SINH
Giúp đất tơi xốp, tăng thoáng khí Hạn chế xói mòn đất, chống ...
PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC SILIC TRƯỜNG SINH
Giúp đất tơi xốp, tăng thoáng khí; Hạn chế xói mòn đất, chống ...
Tin tức nổi bật
Trong điều kiện thời tiết khô hạn, việc quản lý nguồn nước hiệu quả là một trong những yếu tố ...
Trong bối cảnh nông nghiệp hiện đại, việc sử dụng phân bón hữu cơ ngày càng được khuyến khích và ...
Chị Phan Thị Huyền Trang, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Sản xuất Phân bón Trường ...
Mục tiêu của nông nghiệp là sản xuất lương thực cho con người, cung cấp nguyên liệu cho ngành công ...
Hỗ trợ trực tuyến
TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ
ĐT: 1900 56 56 81
KỸ THUẬT
ĐT:
0935985899
 
Bản đồ
Giải thưởng - chứng nhận